Thuốc cần kê toa
Có
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách
60 viên/hộp
Nhà sản xuất
AstraZeneca
Nước sản xuất
Thuỵ Điển
Xuất xứ thương hiệu
Thuỵ Điển
Số đăng ký
VN-19006-15
Thành phần chính
Ticagrelor 90 mg
Chú ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Astra
AstraZeneca là thương hiệu dược phẩm toàn cầu hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, với danh mục sản phẩm đa dạng phục vụ nhiều chuyên khoa khác nhau. Thương hiệu này được biết đến với các giải pháp điều trị tiên tiến, tập trung vào các nhóm bệnh lý như tim mạch, hô hấp và ung thư. AstraZeneca không ngừng nỗ lực nghiên cứu và phát triển nhằm mang đến các sản phẩm chất lượng, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.lg...Xem thêm
Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi
Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi
Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!
Cần giúp đỡ ?
Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Ticagrelor cùng các tá dược như mannitol, magnesium stearate, chất tạo màu.
Thuốc Brilinta được chỉ định dùng trong trường hợp phòng ngừa các biến cố huyết khối do xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn bị Hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên (NSTEMI) hoặc nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI) gồm bệnh nhân điều trị nội khoa và bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắt cầu mạch vành.
Thuốc làm giảm nguy cơ bị lên cơn đau tim khác, đột quỵ hoặc tử vong do bệnh tim hoặc mạch máu.
Dược lực học
Brilinta chứa ticagrelo, một thành phần của nhóm hóa học cyclopentyltriazologyimidin (CPTP), một thuốc dạng uống, có tác động trực tiếp, đối kháng thụ thể P2Yg chọn lọc và tương tác thuận nghịch, ngăn cản quá trình hoạt hóa và kết tập tiểu cầu phụ thuộc P2Yg qua trung gian ADP adenosin diphosphat. Tiagrelor không ngăn cản gắn kết với ADP, nhưng khi gắn với thụ thể P2Y12 sẽ ngăn chặn việc dẫn truyền nhiều cảm ứng ADP. Vi tiểu cầu tham gia vào quá trình khởi phát và/hoặc phát triển các biến chứng huyết khi ca bệnh xơ vữa động mạch, việc ức chế chức năng tiểu cầu đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch như tử vong, nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Ticagrelor, cũng làm tăng nồng độ adenosin nội sinh tại chỗ bằng cách ức chế chất vận chuyển cân bằng nucleoside -1 (ENT-1). Ticagrelor đã được ghi nhận là làm tăng tác động cảm ứng adenosin sau đây ở người khỏe mạnh và bệnh nhân ACS: giãn mạch (xác định bằng cách tăng lưu lượng máu mạch vành ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân ACS; đau đầu), ức chế chức năng tiểu cầu (máu toàn phần của người khi quan sát trong phòng thí nghiệm) và khó thở. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các ca ghi nhận tăng adenosin và kết quả lâm sàng (ví dụ: tỷ lệ mắc bệnh- tử vong) chưa được làm sáng tỏ rõ ràng.
Dược động học
Ticagrelor cho thấy dược động học tuyến tính. Nồng độ và thời gian tiếp xúc với ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính (AR-C124910XX) tỷ lệ theo liều lên đến khoảng 1260 mg.
Hấp thu
Ticagrelor hấp thu nhanh với tmax trung bình khoảng 1,5 giờ. Chất chuyển hóa chính tuần hoàn trong máu AR-C124910XX (cũng có hoạt tính) từ ticagrelor được tạo thành nhanh với tmax trung bình khoảng 2,5 giờ. Sau khi uống 90mg ticagrelor lúc đói, nồng độ đỉnh Cmax đạt 529 ng/ml và diện tích dưới đường cong AUC là 3,451 ng*h/ml. Tỷ lệ chuyển hóa là 0,28 đối với nồng độ đỉnh Cmax và 0,42 đối với diện tích dưới đường cong AUC.
Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của ticagrelor ước lượng khoảng 36%. Tiêu thụ một bữa ăn giàu chất béo làm tăng 21% diện tích dưới đường cong AUC của ticagrelor và giảm 22% nồng độ đỉnh Cmax của chất chuyển hóa có hoạt tính nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh Cmax của ticagrelor hoặc diện tích dưới đường cong AUC của chất chuyển hóa có hoạt tính. Những sự thay đổi nhỏ này được xem là ít có ý nghĩa lâm sàng do đó, ticagrelor có thể sử dụng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Ticagrelor cũng như chất chuyển hóa hoạt tính là những cơ chất của P-gp.
Ticagrelor dưới dạng viên bị nghiền rồi phân tán trong nước, được uống hoặc dùng qua ống thông dạ dày, sinh khả dụng có thể so sánh được với dạng viên nguyên vẹn về các chỉ số AUC và Cmax của ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính. Nồng độ khởi đầu (0,5 vài giờ sau khi uống của viên bị nghiền rồi phân tán trong nước cao hơn so với viên nguyên vẹn, với số liệu về nồng độ hầu như giống hệt sau đó (sau 2 - 48 giờ).
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái hằng định của ticagrelor là 87,5 L. Ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính liên kết cao với protein huyết tương (> 99,0%).
Chuyển hóa
CYP3A4 là enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa ticagrelor và hình thành nên chất chuyển hóa có họat tính và sự tương tác với các cơ chất khác của enzym CYP3A có thể đi từ hoạt hóa đến ức chế.
Chất chuyển hóa chính của ticagrelor là AR-C124910XX, chất này cũng có hoạt tính khi nghiên cứu in vitro gắn kết với thụ thể P2Y12 ADP của tiểu cầu. Thời gian và nồng độ tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoa bằng khoảng 30 - 40% thời gian và nồng độ tiếp xúc với ticagrelor.
Thải trừ
Đường thải trừ chính của ticagrelor thông qua chuyển hóa ở gan. Khi uống ticagrelor được đánh dấu phóng xạ hoạt tính phóng xạ được hoàn hồi trung bình khoảng 84% (57,8% ở phần, 26,5% ở nước tiểu). Sự hoàn hồi ticagrelor và chất chuyển hóa có hoạt tính trong nước tiểu đều thấp hơn 1% so với liều dùng. Đường thải trừ chính của chất chuyển hóa có hoạt tính rất có thể qua đường mật. T1/2 trung bình khoảng 7 giờ đối với tagrelo và 8,5 giờ đối với chất chuyển hóa có hoạt tính.
Luôn dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu như bệnh nhân không chắc chắn.
Nếu bệnh nhân khó nuốt viên thuốc thì có thể nghiền viên thuốc và hòa với nước theo hướng dẫn sau:
Liều dùng
Liều khởi đầu là 2 viên vào cùng thời điểm trong ngày (liều nạp là 180mg). Liều này luôn được dùng trong lúc bệnh nhân nằm viện.
Sau khi dùng liều khởi đầu này, liều thông thường là 1 viên 90mg 2 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian lên đến 12 tháng, trừ khi có chỉ dẫn khác của bác sĩ.
Uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày (ví dụ 1 viên buổi sáng, 1 viên buổi tối).
Bác sĩ thường chỉ định brilinta cùng với acetylsalicylic acid. Đây là hoạt chất có trong nhiều thuốc để ngăn ngừa cục máu đông. Bác sĩ sẽ chỉ dẫn liều lượng sử dụng cho bệnh nhân (thông thường là từ 75 - 100mg mỗi ngày).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu bệnh nhân dùng quá liều Brilinta có thể tăng nguy cơ chảy máu.
Ngay lập tức báo cho bác sĩ hoặc nhập viện. Mang theo hộp/vỉ thuốc đã uống.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bệnh nhân quên uống 1 liều thuốc, chỉ cần uống liều kế tiếp như bình thường.
Không được uống gấp đôi liều (2 viên cùng lúc) để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Brilinta, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Brilinto tác động lên cục máu đông, vì vậy tác dụng không mong muốn hay gặp nhất có liên quan đến chảy máu. Thường gặp một số biến cố chảy máu như vết bầm tím và chảy máu mũi. Ít gặp chảy máu nghiêm trọng, nhưng nếu xảy ra có thể đe dọa đến tính mạng:
Thảo luận với bác sĩ nếu bệnh nhân gặp phải bất kỳ vấn đề sau: Cảm thấy thở gấp - điều này rất thường gặp. Có thể là do bệnh tim sẵn có hoặc nguyên nhân khác, hoặc có thể là do tác dụng không mong muốn của Brilinta. Khó thở liên quan đến Brilinta thông thường nhẹ và có đặc điểm là đột ngột, cảm giác thiếu không khí ngoài dự kiến, thường xảy ra vào lúc nghỉ ngơi và có thể xuất hiện vào tuần đầu tiên khi điều trị và trong đa số trường hợp là sẽ hết. Nếu bệnh nhân cảm thấy tình trạng thở gấp càng tồi tệ và kéo dài một thời gian dài, hãy thông báo với bác sĩ. Bác sĩ sẽ quyết định việc có cần phải điều trị hay tiến hành điều tra nguyên nhân.
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất thường gặp, ADR > 1/10
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngay lập tức gặp bác sĩ nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn sau vì bệnh nhân có thể cần phải được chăm sóc y tế khẩn cấp.
Chống chỉ định
Thuốc Brilinta chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Brilinta nếu như:
Nếu bệnh nhân gặp phải bất kỳ vấn đề nào kể trên (hoặc bệnh nhân không chắc chắn), hãy thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc này.
Không khuyến khích dùng Brilinta cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Brilinta không có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân cảm thấy chóng mặt hoặc nhầm lẫn trong khi dùng thuốc này, hãy cẩn thận trong khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không khuyến khích dùng Brilinta nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc có thể mang thai. Phụ nữ nên áp dụng các biện pháp tránh thai trong khi dùng thuốc Brilinta. Nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc nghĩ là có thể có thai hoặc dự định có thai, hãy tham vấn bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc này.
Thời kỳ cho con bú
Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang cho con bú trước khi dùng thuốc Brilinta. Nếu bệnh nhân đang cho con bú hãy tham vấn bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc này.
Tương tác thuốc
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bệnh nhân đang dùng, đã dùng gần đây hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này là do Brilinta có thể ảnh hưởng đến cơ chế tác động của một số loại thuốc và một số thuốc khác cũng có thể có ảnh hưởng đến Brilinta.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bệnh nhân đang dùng bất kỳ thuốc nào sau đây:
Cụ thể là thông báo bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bệnh nhân đang dùng bất kỳ thuốc nào làm tăng nguy cơ chảy máu như:
Cần phải thông báo cho bác sĩ vì bệnh nhân đang dùng thuốc Brilinta nên có nguy cơ tăng chảy máu nếu bác sĩ chỉ định thêm thuốc làm ly giải sợi huyết, thường gọi là “thuốc làm tan cục máu đông” như streptokinase hoặc alteplase.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và sáng trực tiếp.
Mọi thông tin sản phẩm tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.
Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.
Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.
Tư vấn mua hàng
1900 066 855 (nhánh 1)Healthy Zone
1900 066 855 (nhánh 2)Góp ý, khiếu nại
1900 066 855 (nhánh 3)