Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Tiêu hóa

Rabizol 20mg điều trị loét dạ dày, tá tràng (5 vỉ x 10 viên) viên nén bao tan trong ruột

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP04695

Acme là thương hiệu dược phẩm quốc tế chuyên phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe theo tiêu chuẩn kiểm soát nghiêm ngặt. Thương hiệu nổi bật với các dòng thuốc dạng viên nén, dung dịch và siro, phù hợp với nhiều nhóm người dùng trong điều trị và hỗ trợ tiêu hóa, hô hấp, kháng khuẩn,... Acme không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và quy trình sản xuất nhằm mang đến giải pháp dược phẩm ổn định, tiện lợi và phù hợp với nhu cầu sử dụng hàng ngày.lg...Xem thêm

  • Giao hàng nhanh chóng

    Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi


  • Sản phẩm chính hãng, giá tốt

    Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi


  • Mua sắm an toàn, tiện lợi

    Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!

Cần giúp đỡ ?

Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Rabeprazole 20mg

Công dụng:

Thuốc Rabizol 20 tablet được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Điều trị loét tá tràng hoạt động. Điều trị loét dạ dày lành tính hoạt động. Điều trị trào ngược dạ dày thực quản dạng loét/dạng bào mòn (GORD). Điều trị duy trì dài hạn trào ngược dạ dày - thực quản. Điều trị triệu chứng trong trào ngược dạ dày-thực quản từ trung bình - rất nặng. Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison. Kết hợp với kháng sinh thích hợp trong phác đồ điều trị Helicobacter pylori ở những bệnh nhân có bệnh viêm loét dạ dày.

Cách dùng và liều dùng:

Cách dùng Thuốc dùng đường uống, viên rabeprazol nên được nuốt cả viên, không nhai, nghiền nát hoặc bẻ viên. Liều dùng Người lớn/người già: Loét tá tràng hoạt động và loét dạ dày lành tính hoạt động: Liều khuyến cáo là 20mg, mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng. Hầu hết các bệnh nhân loét tá tràng hoạt động lành trong vòng 4 tuần. Tuy nhiên, một số ít bệnh nhân có thể cần thêm thêm 4 tuần điều trị để vết loét được chữa lành. Hầu hết các bệnh nhân loét dạ dày lành tính hoạt động lành trong vòng 6 tuần. Tuy nhiên, một số ít bệnh nhân có thể cần thêm 6 tuần điều trị để vết loét được chữa lành. Trào ngược dạ dày thực quản dạng loét/dạng bào mòn (GORD): Liều khuyến cáo là 20mg, mỗi ngày một lần trong 4 - 8 tuần. Điều trị duy trì dài hạn trào ngược dạ dày - thực quản: Đối với điều trị dài hạn, liều khuyến cáo là 20 mg hoặc 10 mg x1 lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Điều trị triệu chứng trong trào ngược dạ dày - thực quản từ trung bình – rất nặng: Liều khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ngày ở những bệnh nhân không có viêm thực quản. Nếu triệu chứng không được kiểm soát trong 4 tuần, bệnh nhân cần được chẩn đoán lại. Khi các triệu chứng đã được giải quyết, kiểm soát triệu chứng sau đó có thể đạt được bằng chế độ dinh dưỡng theo yêu cầu và dùng liều l0 mg một lần mỗi ngày khi cần thiết. Hội chứng Zollinger – Ellison: Liều khởi đầu khuyến cáo là 60 mg, mỗi ngày một lần. Liều có thể tăng lên 100 mg x 1 lần/ngày hoặc 120 mg x 2 lần/ngày dựa trên nhu cầu của bệnh nhân. Điều trị nên tiếp tục theo như chỉ định lâm sàng. Kết hợp trong phác đồ điều trị H. Pylori: Bệnh nhân nhiễm H. pylori cần được điều trị bằng liệu pháp diệt trừ. Sự kết hợp sau đây được khuyến cáo trong 7 ngày: Rabeprazol 20 mg, hai lần mỗi ngày + clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày và amoxicillin 1g x 2 lần/ngày. Đối với chỉ định điều trị 1 lần/ngày, nên uống viên rabeprazol vào buổi sáng, trước khi ăn. Mặc dù thời gian dùng thuốc và thức ăn không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc, phác đồ này sẽ giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị. Bệnh nhân suy thận và suy gan: Không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Trẻ em: Rabeprazol không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em, chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên nhóm bệnh nhân này. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ có thể gặp:

Khi sử dụng thuốc Rabizol 20 tablet, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR >1/100 Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng. Tâm thần: Mất ngủ. Hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt. Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, viêm họng, viêm mũi. Tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi. Cơ xương và mô liên kết: Đau không đặc hiệu, đau lưng. Tổng quát và tại chỗ: Suy nhược, triệu chứng giống cúm. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Tâm thần: Căng thẳng. Hệ thần kinh: Tình trạng lơ mơ. Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phế quản, viêm xoang Tiêu hóa: Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi. Da và các mô dưới da: Phát ban, ban đỏ. Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, chuột rút ở chân, đau khớp, gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống. Thận, tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiết niệu. Tổng quát và tại chỗ: Tức ngực, ớn lạnh, sốt Xét nghiệm: Tăng men gan. Hiếm gặp (1/10.000 < ADR <1/1000) Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu. Hệ miễn dịch: Quá mẫn. Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn. Tâm thần: Trầm cảm. Mắt: Rối loạn thị giác. Tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm miệng, loạn vị giác. Gan - mật: Viêm gan, vàng da, bệnh não gan. Da và các mô dưới da: Ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng bóng nước. Thận, tiết niệu: Viêm thận kẽ. Xét nghiệm: Tăng cân. Rất hiếm gặp, ADR > 1/10.000 Da và các mô dưới da: Ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng Stevens - Johnson (SJS). Không rõ tần suất Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu, hạ magnesi máu. Tâm thần: Lú lẫn. Mạch máu: Phù mạch ngoại biên. Da và các mô dưới da: Lupus ban đỏ bán cấp ở da. Sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú. Hướng dẫn cách xử trí ADR Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Những lưu ý khi sử dụng:

Các đáp ứng điều trị với rabeprazol có thể che lấp triệu chứng của ung thư dạ dày. Vì thế cần loại trừ khả năng có ung thư trước khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt là những người điều trị trong thời gian hơn một năm) nên được giám sát thường xuyên. Có nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo giữa rabeprazol với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc dẫn chất benzimidazol. Bệnh nhân cần được cảnh báo rằng viên nén rabeprazol nên được nuốt nguyên cả viên, không nên nhai hoặc nghiền nát. Rabeprazol không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em, chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc trên nhóm bệnh nhân này. Đã có báo cáo về rối loạn tạo máu sau khi sản phẩm ra thị trường (giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu). Trong đa số các trường hợp, không xác định được nguyên nhân khác, các trường hợp là không có biến chứng và xử trí bằng việc ngừng rabeprazoL Sự bất thường men gan đã được nhìn thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và cũng đã được báo cáo từ khi sản phẩm ra thị trường. Trong đa số các trường hựp, không xác định được nguyên nhân khác, các trường hợp là không có biến chứng và xử trí bằng việc ngừng rabeprazol. Không có bằng chứng về vấn đề an toàn liên quan đến thuốc được quan sát trong một thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình so với người bình thường cùng độ tuổi và giới tính. Tuy nhiên, vì không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng rabeprazol ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, các bác sĩ kê toa nên thận trọng khi điều trị rabeprazol lần đầu ở những bệnh nhân này. Không nên dùng đồng thời atazanavir với rabeprazol. Điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm cả rabeprazol, có thể có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như nhiễm Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile. Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của yếu tố nguy cơ khác. Các nghiên cứu quan sát chỉ ra rằng các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 -40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được bổ sung một lượng vitamin D và calcium thích hợp. Đã có các báo cáo về giảm magnesi máu nghiêm trọng ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như rabeprazol trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Biểu hiện nặng của giảm magnesi máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số các bệnh nhân, tình trạng giảm magnesi máu được cải thiện sau khi sử dụng liệu pháp magnesi thay thế và ngừng sử dụng PPI. Đối với các bệnh nhân cần được điều trị kéo dài hoặc những bệnh nhân dùng đồng thời PPI và digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hạ magnesi máu (ví dụ như các thuốc lợi tiểu), nhân viên y tế nên cân nhắc định lượng nồng độ magnesi máu trước khi bắt đầu điều trị PPI và định kỳ theo dõi trong quá trình điều trị. Sử dụng đồng thời rabeprazol với methotrexat Tài liệu cho thấy rằng việc sử dụng đồng thời các thuốc PPI với methotrexat (chủ yếu là ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat và / hoặc chất chuyển hóa của nó, có thể dẫn đến ngộ độc methotrexat. Trong khi điều trị với methotrexat liều cao, ngừng tạm thời thuốc PPI có thể được xem xét trong một số bệnh nhân. Ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin B12 Rabeprazol natri cũng như tất cả các loại thuốc kháng acid, có thể làm giảm sự hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do do sự giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn hoặc khi có biểu hiện lâm sàng của thiếu vitamin B12. Bệnh lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE) Thuốc ức chế bơm proton có liên rất thường xuyên đến các trường hợp của SCLE. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở các vùng da tiếp xúc với ánh nắng, và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ để có sự giúp đỡ y tế kịp thời và bác sĩ nên xem xét dừng rabeprazol. SCLE sau khi điều trị với một thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ SCLE với các thuốc ức chế bơm proton khác. Ảnh hưởng đến xét nghiệm: Sự tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Nhằm tránh sự can thiệp này, nên tạm thời ngừng điều trị bằng rabeprazol ít nhất năm ngày trước khi định lượng CgA. Nếu CgA và mức gastrin không trở về giới hạn tham khảo sau khi đo lần đầu tiên, xét nghiệm nên được lặp lại 14 ngày sau khi ngừng điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Khả năng lái xe và vận hành máy móc Dựa vào tính chất dược động học và dữ liệu về tác dụng không mong muốn, không chắc rằng rabeprazol có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân cảm thấy buồn ngủ, không tỉnh táo thì nên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Cách bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và độ ẩm.
Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bàn Cờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM