Chọn đơn vị tính
Thuốc cần kê toa
Không
Dạng bào chế
Bột pha hỗn dịch uống
Quy cách
Hộp 30 gói
Thành phần chính
Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống (3,3g) có chứa: Attapulgit mormoiron hoạt hóa 2500mg Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd 500mg
Nhà sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẢM HÀ TÂY
Nước sản xuất
Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu
Việt Nam
Số đăng ký
893100023000
Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi
Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi
Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!
Cần giúp đỡ ?
Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Mỗi gói bột pha hỗn dịch uống (3,3g) có chứa: Attapulgit mormoiron hoạt hóa 2500mg
Hỗn hợp gel khô magnesi carbonat và nhôm hydroxyd 500mg
Tá dược vừa đủ 1g gói : Glucose, aspartam, vanilin, colloidal silicon dioxid
Chỉ định:
Điều trị triệu chứng trong đau thực quản - dạ dày - tá tràng.
Điều trị triệu chứng trong hồi lưu dạ dày - thực quản.
Dược lực học:
Thuốc là sự phối hợp của 3 hoạt chất: attapulgit hoạt hóa, magnesi carbonat, nhôm hydroxyd có tác dụng kháng acid, bảo vệ dạ dày - thực quản.
+ Attapulgit: Attapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat thiên nhiên, thành phần chủ yếu của một loại đất sét vỡ có có thành phần và lý tính tương tự như kaolin. Attapulgit hoạt hóa là attapulgit được xử lý kỹ bằng nhiệt để tăng khả năng hấp phụ. Attapulgit hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong tiêu chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đóng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Attapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức Y tế Thế giới cho rằng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù attapulgit có thể làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong tiêu chảy cấp. Attapulgit không cản quang nên không cần ngừng điều trị khi làm các thủ thuật X-quang ổ bụng. Thuốc không làm phân bị nhuộm màu.
+ Magnesi carbonat: Là một antacid tan trong acid dịch vị, giải phóng ra các anion có tác dụng trung hòa acid dạ dày, hoặc làm chất đệm cho dịch dạ dày, nhưng không tác động đến sự sản sinh ra dịch dạ dày. Kết quả là pH dạ dày tăng lên, làm giảm triệu chứng tăng acid. Thuốc cũng làm giảm độ acid trong thực quản và làm giảm tác dụng của men pepsin. Tác dụng này đặc biệt quan trọng ở người bệnh loét tiêu hóa. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 - 2,5, do antacid làm tăng pH dạ dày lên trên 4 nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất. Magnesi antacid làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokinin, ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do nhôm antacid.
+ Nhôm hydroxyd: Là một antacid, phản ứng với acid dư thừa trong dạ dày làm giảm độ acid trong dạ dày nên làm giảm các triệu chứng loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, ợ nóng, đầy bụng, trào ngược dạ dày - thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón nên thường được phối hợp cùng với các kháng acid chứa magnesi có tác dụng nhuận tràng. Như vậy, với khả năng đệm - trung hòa, thuốc Maltagit có tác dụng kháng acid; với khả năng bao phủ đồng đều, Maltagit tạo một màng bao vệ và dễ liền sẹo trên niêm mạc thực quản và dạ dày. Ngoài ra, Maltagit còn có tác dụng giảm đau tại chỗ, chống loét, sinh chất nhầy, góp phần bảo vệ và hồi phục niêm mạc dạ dày. Maltagit không cản quang nên khi tiến hành chụp X-quang không cần phải gián đoạn điều trị. Maltagit không nhuộm màu phân và không làm rối loạn nhu động ruột.
Dược động học
+ Attapulgit: Attapulgit không hấp thu vào tuần hoàn, đào thải theo phân.
+ Magnesi carbonat: Magnesi carbonat phản ứng với acid hydrochloric tạo thành magnesi clorid. Khoảng 15–30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. Phần magnesi carbonat nào chưa được chuyển hóa thành magnesi clorid thì có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
+ Nhôm hydroxyd: Nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrochloric dạ dày tạo thành nhôm clorid hòa tan.
Thức ăn làm kéo dài thời gian phản ứng và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17–30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường.
Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu.
Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphat trong thức ăn ở ruột non tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân.
Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh (albumin, transferrin), do đó khó được loại bỏ bằng thẩm tách.
Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu, do đó người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm.
Cách dùng:
Pha 1 gói thuốc trong 50ml nước, khuấy đều, uống ngay. Uống trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.
Liều dùng:
Người lớn có chức năng thận bình thường: Uống 1 gói/lần, uống nhiều lần trong ngày (không quá 6 gói/ngày).
Trẻ em từ 6–12 tuổi: Uống 1 gói/lần x 2 lần/ngày.
Trẻ dưới 6 tuổi: Không sử dụng thuốc này. Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều theo hệ số thanh thải creatinin.
Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.
-Nhôm hydroxyd: Xảy ra ở người suy thận: nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ mạn tính do dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat. Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng ure máu cao.
Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, ADR > 1/100: Chướng bụng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.
- Attapulgit:
Thường gặp, ADR > 1/100: Táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Nhôm được hấp thu vào cơ thể, gây thiếu hụt phospho khi dùng thuốc kéo dài liều cao.
- Magnesi carbonat:
Thường gặp, ADR > 1/100: Tiêu chảy (khi dùng quá liều).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Nôn hoặc buồn nôn, cứng bụng.
Lưu ý: Các Tác dụng không mong muốn thường mất đi khi ngừng dùng thuốc.
Chống chỉ định:
Suy thận nặng.
Hẹp đường tiêu hóa.
Giảm phosphat máu.
Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, magnesi, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc suy thận.
Thận trọng:
Vì trong thành phần của thuốc có tá dược aspartam chứa một lượng phenylalanin, có thể gây hại trên những người bị phenylceton niệu, nên thận trọng khi dùng.
Ở những người bị suy thận và đang thẩm phân mãn tính, nên tính đến lượng nhôm và magnesi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm (gây bệnh não) và tăng magnesi máu (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê).
Thận trọng về tương tác thuốc vì tính chất hấp phụ của Maltagit làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số thuốc ở đường ruột. Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc.
Magnesi carbonat: Các antacid chứa magnesi thường gây nhuận tràng, nếu dùng liều lặp lại sẽ gây tiêu chảy nên thường gây mất nước bằng thể dịch và điện giải. Ở người bệnh suy thận nặng, khi dùng các chế phẩm antacid có chứa magnesi hằng ngày, nên được theo dõi rất chặt về chức năng thận và cân bằng điện giải.
Nhôm hydroxyd: Cần dùng thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri, và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa. Cần thận trọng về tương tác thuốc. Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat trong quá trình điều trị lâu dài.
Attapulgit: Tính chất hấp phụ của attapulgit làm ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số thuốc ở đường ruột, ví dụ: tetracyclin. Khi dùng cho trẻ bị tiêu chảy kèm theo mất nước, trước tiên nên bồi phụ nước và điện giải bằng đường uống. Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi trừ trường hợp có sự theo dõi của bác sĩ, vì nguy cơ mất nước do tiêu chảy. Dùng thận trọng ở người tổn thương đại tràng do suy giảm trương lực. Đối với người bệnh đái tháo đường cần quan tâm đến hàm lượng glucose trong 1 gói thuốc (0,25g/gói).
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Thuốc được coi là an toàn, nhưng nên tránh dùng liều cao kéo dài.
Thời kỳ cho con bú: Mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây tác hại đến trẻ bú mẹ
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin sản phẩm tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.
Tư vấn mua hàng
1900 066 855 (nhánh 1)Healthy Zone
1900 066 855 (nhánh 2)Góp ý, khiếu nại
1900 066 855 (nhánh 3)