Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Hô hấp

Seretide Evohaler DC 25/50mcg điều trị hen phế quản, tắc nghẽn phổi mạn tính thuốc xịt hộp 120 liều

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP01849

GSK (Glaxo Smith Kline) là tập đoàn dược phẩm và chăm sóc sức khỏe toàn cầu có trụ sở tại Vương quốc Anh. Với định hướng phát triển dựa trên khoa học và đổi mới, GSK tập trung vào các lĩnh vực như hô hấp, miễn dịch, HIV, ung bướu và bệnh truyền nhiễm... Thương hiệu không ngừng nỗ lực mang đến các giải pháp chăm sóc sức khỏe chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng trên toàn thế giới.lg...Xem thêm

  • Giao hàng nhanh chóng

    Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi


  • Sản phẩm chính hãng, giá tốt

    Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi


  • Mua sắm an toàn, tiện lợi

    Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!

Cần giúp đỡ ?

Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Salmeterol 50Mcg Fluticason 50Mcg

Công dụng:

Ðiều trị hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục) Seretide được chỉ định trong điều trị thường xuyên bệnh hen (bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục), bao gồm hen phế quản ở người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên. Bao gồm: Bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng corticosteroid xịt và thuốc chủ vận beta, tác dụng ngắn dạng xịt “khi cần”. Bệnh nhân vẫn có triệu chứng khi đang điều trị bằng corticosteroid dạng xịt. Bệnh nhân đang được kiểm soát hiệu quả bằng cả thuốc chủ vận beta, tác dụng kéo dài và corticosteroid xịt. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Seretide được chỉ định để điều trị duy trì tắc nghẽn đường dẫn khí và giảm cơn kịch phát ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

Cách dùng và liều dùng:

Cách dùng Thuốc Seretide được dùng để hít qua đường miệng. Cần cho bệnh nhân biết rằng phải dùng Seretide Evohaler DC thường xuyên để đạt được lợi ích tối ưu, ngay cả khi không có triệu chứng. Bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại đều đặn để hàm lượng Seretide mà bệnh nhân đang dùng luôn là tối ưu và chỉ thay đổi theo lời khuyên của bác sĩ. Hướng dẫn sử dụng/xử lý Kiểm tra bình xịt: Trước khi sử dụng lần đầu tiên, tháo nắp đậy ống ngậm bằng cách bóp nhẹ các mặt của nắp, lắc kỹ bình xịt, giữ bình xịt giữa ngón tay cái và các ngón tay khác với ngón tay cái ở đáy bình, bên dưới ống ngậm và xịt vào không khí đến khi bộ đếm chỉ số 120 để chắc chắn rằng bình xịt hoạt động. Nên lắc bình xịt ngay trước khi xịt thuốc. Nếu không sử dụng bình xịt trong 1 tuần hoặc lâu hơn, tháo nắp đậy ống ngậm, lắc kỹ bình xịt và xịt một nhát vào không khí. Mỗi lần khởi động bình xịt, con số trên bộ đếm sẽ giảm 1. Trong một số trường hợp, làm rơi bình xịt có thể làm bộ đếm hoạt động. Sử dụng bình xịt 1. Tháo nắp đậy ống ngậm bằng cách bóp nhẹ các mặt của nắp. 2. Kiểm tra bình xịt cả bên trong và bên ngoài, kể cả ống ngậm vào miệng để xem có chỗ nào bị long ra hay không. 3. Lắc kỹ bình xịt để đảm bảo các vật bị long ra đã được loại bỏ và các thành phần thuốc trong bình xịt được trộn đều. 4. Giữ bình xịt thẳng đứng giữa ngón tay cái và các ngón khác, với vị trí ngón tay cái ở đáy, phía dưới của ống ngậm. 5. Thở ra hết cỡ đến chừng nào còn cảm thấy dễ chịu và sau đó đưa ống ngậm vào miệng giữa hai hàm răng và khép môi xung quanh nhưng không cắn ống ngậm. 6. Ngay sau khi bắt đầu hít vào qua đường miệng, ấn xuống vào phần đỉnh của bình xịt để phóng thích salmeterol và fluticasone propionate trong khi vẫn đang hít vào một cách đều đặn và sâu. 7. Trong khi nín thở, lấy bình xịt ra khỏi miệng và thả lỏng ngón tay đặt trên phần đỉnh của bình xịt. Tiếp tục nín thở cho đến khi còn cảm thấy dễ chịu. 8. Nếu bạn tiếp tục xịt thêm liều thứ hai, giữ bình xịt thẳng đứng và đợi khoảng nửa phút trước khi lặp lại các bước từ 3 đến 7. 9. Sau đó, súc miệng bằng nước và nhổ đi. 10. Ngay lập tức, đậy nắp bình xịt lại vào đúng vị trí. Khi được lắp đúng, nắp sẽ khớp vào đúng vị trí. Nếu nắp không khớp đúng vị trí, xoay nắp theo chiều ngược lại và thử lại. Không dùng lực quá mạnh. Chú ý quan trọng Không thực hiện các bước 5, 6 và 7 một cách vội vàng. Điều quan trọng là bạn bắt đầu hít vào càng chậm càng tốt ngay trước khi vận hành bình xịt. Hãy tập luyện sử dụng trước gương trong vài lần đầu. Nếu bạn thấy “sương” bốc ra từ đỉnh của bình xịt hoặc hai bên khóe miệng của bạn thì bạn nên bắt đầu lại từ bước 2. Khi bộ đếm chỉ số 020, nên cân nhắc có bình thuốc mới để thay thế. Khi bộ đếm chỉ số 000, bạn phải thay bình thuốc mới. Lượng thuốc còn lại trong bình có thể không đủ để cung cấp 1 liều dùng. Đừng bao giờ cố làm thay đổi con số trên bộ đếm hoặc tháo bộ đếm khỏi bình kim loại. Bộ đếm không thể cài đặt lại và được gắn cố định vào bình. Nếu bác sĩ của bạn đưa ra hướng dẫn sử dụng khác, hãy làm theo một cách cẩn thận. Hãy nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn còn có bất cứ vấn đề khó khăn nào. Liều dùng Cần cho bệnh nhân biết rằng phải dùng Seretide Evohaler DC thường xuyên để đạt được lợi ích tối ưu, ngay cả khi không có triệu chứng. Bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại đều đặn để hàm lượng Seretide mà bệnh nhân đang dùng luôn là tối ưu và chỉ thay đổi theo lời khuyên của bác sĩ. Hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục) Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được việc kiểm soát triệu chứng có hiệu quả. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì ở liều Seretide hai lần mỗi ngày, việc điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả có thể là Seretide 1 lần mỗi ngày. Nên cho bệnh nhân dùng dạng Seretide có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp với mức độ nặng của bệnh. Nếu bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với trị liệu corticosteroid hít đơn thuần, thì việc điều trị thay thế bằng Seretide với liều corticosteroid tương đương về mặt điều trị có thể mang lại sự cải thiện trong kiểm soát hen. Ở những bệnh nhân mà việc dùng corticosteroid hít đơn thuần đã có thể kiểm soát hen, điều trị thay thế bằng Seretide có thể giảm liều corticosteroid mà vẫn duy trì được kiểm soát hen. Tham khảo phần “Dược lực học” để biết những thông tin chi tiết hơn. Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên Hai nhát xịt loại 25 mcg salmeterol và 250 mcg fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày. Liều tối đa khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 500/50, 2 lần/ngày. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Liều khuyên dùng cho người lớn là hai nhát xịt 25/250 mcg salmeterol/fluticasone propionate, hai lần mỗi ngày. Tại liều dùng 50/500 mcg hai lần mỗi ngày, Seretide đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (xem phần Các nghiên cứu lâm sàng). Các nhóm bệnh nhân đặc biệt Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ có thể gặp:

Khi sử dụng thuốc Seretide, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng Thường gặp: Nhiễm nấm candida miệng và họng, viêm phổi (ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - COPD), viêm phế quản. Hiếm: Nhiễm nấm candida thực quản. Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn Ít gặp: Phản ứng quá mẫn trên da, khó thở. Hiếm: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, phù mạch (chủ yếu phù mặt và miệng - hầu họng). Rối loạn nội tiết Hiếm: Hội chứng Cushing, kiểu hình Cushing, suy thượng thận, làm chậm sự tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương. Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng Thường gặp: Giảm kali huyết. Ít gặp: Tăng đường huyết. Rối loạn tâm thần. Ít gặp: Lo lắng, rối loạn giấc ngủ. Hiếm: Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích (chủ yếu ở trẻ em). Chưa được biết đến: Trầm cảm, kích động (chủ yếu ở trẻ em). Rối loạn hệ thần kinh Rất thường gặp: Đau đầu. Ít gặp: Run. Rối loạn mắt Ít gặp: Đục thủy tinh thể. Hiếm: Tăng nhãn áp. Rối loạn tim Ít gặp: Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, cơn đau thắt ngực. Hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu. Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Rất thường gặp: Viêm mũi họng. Thường gặp: Khàn giọng/ khó phát âm, kích ứng họng, viêm xoang. Hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý. Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: Vết thâm tím. Rối loạn cơ xương và mô liên kết Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, gãy xương do chấn thương, đau cơ. Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc Tim mạch: Loạn nhịp (bao gồm rung nhĩ, ngoại tâm thu, nhịp nhanh trên thất), tăng huyết áp, nhịp nhanh nhất. Tai, mũi và họng: Mất tiếng, đau tai, phù mặt và miệng - hầu họng, đau nhức mũi xoang, viêm mũi, đau họng, viêm amiđan. Nội tiết và chuyển hóa: Hội chứng Cushing, kiểu hình Cushing, giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, loãng xương. Mắt: Đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp. Dạ dày - ruột: Chứng khó tiêu, khô miệng. Gan mật và tụy: Bất thường xét nghiệm chức năng gan. Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn tức thời và chậm, bao gồm mẩn ngứa và rất hiếm phù mạch, co thắt phế quản. Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nấm candida thực quản. Cơ xương: Đau lưng, viêm cơ. Hệ thần kinh: Dị cảm, bồn chồn. Không phân loại hệ cơ quan: Sốt, tái nhợt. Tâm thần: Lo âu, kích động, trầm cảm. Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích, đã được báo cáo rất hiếm gặp và chủ yếu ở trẻ em. Hô hấp: Hen, đợt kịch phát hen, đau thắt ngực, ho, khó thở, co thắt phế quản tức thì, cúm, co thắt phế quản nghịch lý, viêm khí quản, khò khè, viêm phổi, các báo cáo về triệu chứng đường hô hấp trên của co thắt thanh quản, ngứa họng, hoặc thở rít hay nghẹt thở. Da: Viêm da tiếp xúc, vết bầm giập, vết bầm máu, viêm da nhạy cảm ánh sáng, ngứa. Tiết niệu sinh dục: Đau bụng kinh, chu kỳ kinh nguyệt không đều, các bệnh viêm vùng chậu, nấm candida âm đạo, viêm âm đạo, viêm âm hộ – âm đạo. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Những lưu ý khi sử dụng:

Tình trạng bệnh xấu đi và đợt cấp Seretide Evohaler DC không nên được bắt đầu ở những bệnh nhân đang trong giai đoạn tình trạng bệnh xấu đi nhanh chóng hoặc những đợt cấp của hen hoặc COPD có nguy cơ đe dọa tính mạng. Seretide Evohaler DC chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân trong đợt cấp của hen hoặc COPD. Bắt đầu sử dụng Seretide Evohaler DC trong những trường hợp này là không phù hợp. Seretide Evohaler DC không phải là thuốc cắt cơn dùng để giảm triệu chứng cấp tính, mà trong trường hợp này cần dùng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và ngắn (ví dụ: Salbutamol). Nên khuyên bệnh nhân phải luôn có sẵn thuốc cắt cơn bên mình. Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để giảm triệu chứng cho thấy việc kiểm soát bệnh đang xấu đi và bệnh nhân nên được khám lại. Khi bắt đầu điều trị với Seretide Evohaler DC, những bệnh nhân đang dùng dạng uống hoặc hết các thuốc chủ vận thụ thể beta, tác dụng ngắn với liều thường xuyên (ví dụ: 4 lần một ngày) nên được hướng dẫn dừng việc sử dụng thường xuyên các loại thuốc này. Sử dụng quá nhiều Seretide Evohaler DC và sử dụng đồng thời cùng các thuốc chủ vận thụ thể beta, tác dụng kéo dài khác Seretide Evohaler DC không nên được sử dụng nhiều lần hơn mức độ khuyến cáo, ở liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác có chứa LABA, vì có thể dẫn tới quá liều. Các tác động có ý nghĩa lâm sàng trên tim mạch và các trường hợp tử vong đã được báo cáo liên quan tới sử dụng quá liều các thuốc có tác dụng kích thích giao cảm dạng hít. Bệnh nhân đang sử dụng Seretide Evohaler DC không nên sử dụng thuốc khác chứa LABA (ví dụ: Salmeterol, formoterol fumarate, arformoterol tartrate, indacaterol) vì bất cứ lý do nào. Tác dụng tại chỗ của các corticosteroid dạng hít Trong các thử nghiệm lâm sàng, sự phát triển nhiễm trùng tại chỗ ở miệng và họng do Candida albicans đã xảy ra ở những bệnh nhân đã điều trị bằng Seretide Evohaler DC. Khi có nhiễm trùng như vậy, cần được điều trị bằng liệu pháp chống nấm toàn thân (đường uống) hoặc tại chỗ thích hợp trong khi điều trị với Seretide Evohaler DC vẫn được tiếp tục, nhưng đôi khi điều trị với Seretide Evohaler DC có thể bị ngưng lại. Tư vấn cho bệnh nhân súc miệng với nước và nhổ ra sau khi hít có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm nấm Candida ở hầu họng. Viêm phổi Đã có sự gia tăng báo cáo viêm phổi trong các nghiên cứu trên bệnh nhân COPD dùng Seretide (xem Tác dụng không mong muốn). Các bác sĩ nên cảnh giác với khả năng xảy ra viêm phổi ở các bệnh nhân COPD vì các đặc điểm lâm sàng của viêm phổi và đợt kịch phát của COPD thường trùng lặp nhau. Chuyển đổi từ liệu pháp điều trị corticosteroid toàn thân sang Seretide Vì khả năng suy giảm đáp ứng tuyến thượng thận có thể xảy ra, các bệnh nhân chuyển từ điều trị với steroid đường uống sang fluticasone propionate dạng hít nên được điều trị một cách cẩn trọng và theo dõi thường xuyên chức năng vỏ thượng thận. Sau khi bắt đầu sử dụng fluticasone propionate dạng hít, steroid đường toàn thân cần được giảm liều dần dần và ngưng và khuyến khích bệnh nhân nên mang theo tấm thẻ cảnh báo về steroid chỉ rõ bệnh nhân có thể cần điều trị bổ sung steroid trong những lúc bị stress. Ức chế tuyến thượng thận và tình trạng Cushing do thuốc Fluticasone propionate, một thành phần của Seretide Evohaler DC, sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng hen tốt hơn trong khi ít ức chế chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận hơn prednisone đường uống ở mức liều có hiệu quả điều trị tương đương. Vì fluticasone propionate được hấp thu vào vòng tuần hoàn và có thể gây ra tác dụng toàn thân ở liều cao hơn, lợi thế của Seretide Evohaler DC trong việc giảm thiểu rối loạn chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận chỉ có thể đạt được khi liều sử dụng không vượt quá liều khuyến cáo và mỗi bệnh nhân được hiệu chỉnh liều đến mức liều thấp nhất có tác dụng. Mối liên hệ giữa nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương và tác dụng ức chế sản xuất cortisol đã được quan sát thấy sau 4 tuần điều trị với fluticasone propionate đường hít khí dung. Vì mỗi cá nhân có mức nhạy cảm với tác dụng của thuốc lên quá trình sản xuất cortisol khác nhau, bác sĩ nên xem xét thông tin này khi kê đơn Seretide Evohaler DC. Vì có khả năng các corticosteroid dạng hít được hấp thu đáng kể vào vòng tuần hoàn ở những bệnh nhân nhạy cảm, các bệnh nhân điều trị với Seretide Evohaler DC nên được theo dõi cẩn thận bất cứ tác dụng toàn thân nào của corticosteroid. Những bệnh nhân này cần được quan tâm đặc biệt sau khi phẫu thuật hoặc trong suốt thời kỳ bị stress vì đáp ứng thượng thận có thể không đầy đủ. Các tác dụng toàn thân của corticosteroid như Cushing do thuốc và ức chế tuyến thượng thận (bao gồm cả suy thượng thận cấp) có thể xuất hiện ở một số ít những bệnh nhân nhạy cảm với các tác dụng này. Nếu có các tác dụng như vậy xảy ra, Seretide Evohaler DC nên được giảm liều từ từ, phù hợp với quy trình được chấp nhận về giảm liều các corticosteroid đường toàn thân, và các biện pháp điều trị khác để kiểm soát các triệu chứng hen nên được cân nhắc. Tương tác với các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 Trong một nghiên cứu tương tác thuốc khi sử dụng cùng với ketoconazole toàn thân, đã quan sát thấy sự tăng phơi nhiễm với Seretide. Điều này có thể dẫn tới sự kéo dài khoảng QTc. Cần thận trọng khi phối hợp các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 (ví dụ: Như ketoconazole) với Seretide (xem Tương tác và Dược động học). Co thắt phế quản nghịch lý và các triệu chứng đường hô hấp trên Cũng như các thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra với triệu chứng khò khè tăng lên ngay lập tức sau khi dùng thuốc. Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được điều trị ngay lập tức với một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và ngắn. Nên ngừng sử dụng Seretide Evohaler DC ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và điều trị thay thế nếu cần thiết (xem Tác dụng không mong muốn). Triệu chứng đường hô hấp trên của co thắt, kích thích, hoặc phù nề thanh quản, chẳng hạn như thở khò khè và nghẹt thở, đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng Seretide Evohaler DC. Các phản ứng quá mẫn tức thì Các phản ứng quá mẫn tức thì (ví dụ: Nổi mề đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản, hạ huyết áp), bao gồm cả phản ứng phản vệ, có thể xảy ra sau khi sử dụng Seretide Evohaler DC. Tác dụng trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương Kích thích beta-adrenergic quá mức có thể gây co giật, đau thắt ngực, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, nhịp tim nhanh với tần số lên đến 200 nhịp/phút, loạn nhịp tim, bồn chồn, đau đầu, run, đánh trống ngực, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu và mất ngủ (xem Quá liều). Do đó, Seretide Evohaler DC, giống như tất cả các sản phẩm có chứa các amin cường giao cảm khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn tim mạch, đặc biệt là suy động mạch vành, loạn nhịp tim, và tăng huyết áp. Salmeterol, một thành phần của Seretide Evohaler DC, có thể gây ra tác động có ý nghĩa lâm sàng đáng kể trên một số bệnh nhân tim mạch được biểu thị bởi nhịp tim, huyết áp, và/hoặc các triệu chứng khác. Mặc dù các tác dụng như vậy là không phổ biến sau khi sử dụng salmeterol ở liều khuyến cáo, nếu chúng xảy ra, có thể cần phải ngừng sử dụng thuốc. Giảm mật độ khoáng xương (Bone Mineral Density-BMD) Giảm mật độ khoảng xương (BMD) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân sử dụng thời gian dài thuốc có chứa corticosteroid dạng hít. Những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao giảm mật độ khoáng xương ví dụ như bất động lâu ngày, tiền sử gia đình bị bệnh loãng xương, tình trạng mãn kinh, sử dụng thuốc lá, tuổi cao, dinh dưỡng kém, hoặc sử dụng thường xuyên các loại thuốc có thể làm giảm khối lượng xương (ví dụ: Thuốc chống co giật corticosteroid đường uống) cần được theo dõi và điều trị phù hợp. Vì các bệnh nhân COPD thường có nhiều yếu tố nguy cơ giảm BMD, việc đánh giá BMD được khuyến cáo trước khi bắt đầu sử dụng Seretide và định kỳ sau đó. Nếu giảm đáng kể BMD được quan sát thấy và Seretide Evohaler DC vẫn được col là thuốc quan trọng để điều trị COPD của bệnh nhân, sử dụng thuốc để điều trị hoặc ngăn ngừa loãng xương được cân nhắc kỹ lưỡng. Tác dụng lên sự tăng trưởng Corticosteroid dạng hít qua đường miệng có thể gây giảm tốc độ tăng trưởng khi dùng cho trẻ em. Cần giám sát sự tăng trưởng của bệnh nhi sử dụng Seretide Evohaler DC thường xuyên (ví dụ: Thông qua thước đo chiều cao). Để giảm thiểu các tác dụng toàn thân của corticosteroid dạng hít qua đường miệng, bao gồm cả Seretide Evohaler DC, cần hiệu chỉnh liều dùng mỗi bệnh nhân tới liều thấp nhất có hiệu quả kiểm soát triệu chứng. Bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể Bệnh tăng nhãn áp (Glaucoma), tăng áp lực nội nhãn (increased intrancula Pressure), và đục thủy tinh thể đã được báo cáo ở những bệnh nhân hen và COPD sau khi dùng kéo dài corticosteroid dạng hít, bao gồm fluticasone propionate, một thành phần của Seretide Evohaler DC. Do đó, cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có sự thay đổi thị lực hoặc có tiền sử tăng áp lực nội nhãn, bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, và bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (central serous chorioretinopathy - CSCR). Các cảnh báo và thận trọng khác Kiểm soát hen trở nên xấu đi đột ngột và tiến triển có khả năng đe dọa tính mạng và bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại. Nên cân nhắc tăng liều corticosteroid. Bệnh nhân cũng nên được khám lại khi liều Seretide đang dùng không đủ kiểm soát hen. Bệnh nhân hen không nên ngừng sử dụng Seretide một cách đột ngột do có thể dẫn đến cơn kịch phát, nên giảm liều từ từ dưới sự giám sát của bác sĩ. Đối với bệnh nhân COPD, việc ngừng điều trị có thể gây mất kiểm soát triệu chứng và nên được bác sĩ theo dõi. Nên dùng Seretide thận trọng ở bệnh nhân bị nhiễm độc giáp. Giảm kali huyết thanh thoáng qua có thể xảy ra với tất cả các thuốc kích thích giao cảm tại liều cao hơn liều điều trị. Vì vậy, nên sử dụng thận trọng Seretide trên những bệnh nhân dễ có khả năng hạ kali huyết thanh. Có rất ít báo cáo về hiện tượng tăng mức đường huyết và cần thận trọng khi kê đơn cho những bệnh nhân có tiền sử bị đái tháo đường. Đã có báo cáo về tác dụng dược lý không mong muốn khi điều trị bằng chất chủ vận beta2, như run, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực và đau đầu, nhưng có xu hướng thoáng qua và giảm khi điều trị thường xuyên.

Cách bảo quản:

Đóng nắp đậy ống ngậm dứt khoát và đẩy vào đúng vị trí. Seretide Evohaler DC nên được bảo quản không quá 30°C. Tránh đông lạnh và ánh sáng mặt trời trực tiếp. Giống như phần lớn các thuốc hít đựng trong bình điều áp khác, hiệu quả điều trị của thuốc có thể bị giảm khi bình bị lạnh. Không nên đâm thủng, phá vỡ hoặc đốt cháy bình ngay cả khi bình rỗng.
Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường Bàn Cờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM