Thuốc cần kê toa
Không
Dạng bào chế
Viên nén phóng thích kéo dài
Quy cách
Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
Nhà sản xuất
CTY TNHH HASAN-DERMAPHARM
Nước sản xuất
Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu
Việt Nam
Số đăng ký
VD-27507-17
Thành phần chính
Metformin 1000mg
Chú ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chấttham khảo.
MEGA We care
Mega We Care là một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, chuyên cung cấp các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe cho mọi đối tượng. Thương hiệu nổi bật nhờ vào cam kết mang đến các sản phẩm chất lượng cao, với mục tiêu nâng cao sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Mega We Care luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu sức khỏe ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, đồng thời duy trì chất lượng và sự an toàn trong tất cả các sản phẩm .lg...Xem thêm
Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi
Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi
Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!
Cần giúp đỡ ?
Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Chưa có thông tin
Chỉ định:
Thuốc DH-Metglu XR 1000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập
thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.
Có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp đồng thời với các thuốc điều trị đái tháo đường
đường uống khác hoặc với insulin.
Dược lực học:
Metformin là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết. Không giống sulfonylure,
metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác
dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường.
Ở bệnh nhân đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai
biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng).
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2.
Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên
kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và
giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có
ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở bệnh nhân đái tháo đường týp
2. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn
định hoặc có thể hơi giảm.
Dược động học:
Hấp thu:
Sau khi uống liều đơn một viên DH-Metglu XR 1000 vào lúc no, nồng độ đỉnh trong huyết tương
trung bình đạt được trong vòng 6,86 giờ (từ 4-10 giờ) là 1291 ng/mL.
Với chỉ số Cmax và AUC ở người khỏe mạnh ở trạng thái no và đói, DH-Metglu XR 1000
(metformin hydroclorid 1000 mg) cho thấy có tương đương sinh học với Glucophage XR
1000mg (metformin hydroclorid 1000 mg). Sản phẩm có sự tương đương sinh học cho thấy các
đặc tính sau:
Ở giai đoạn ổn định, tương tự viên phóng thích tức thì, Cmax và AUC tăng không tuyến tính với
liều dùng. Sau khi uống liều đơn 2000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích kéo dài, AUC
quan sát được tương tự như khi uống 1000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích tức thì,
2 lần/ngày.
Sự biến thiên Cmax và AUC của từng cá thể đối với metformin hydroclorid viên phóng thích kéo
dài tương đương khi quan sát với metformin hydroclorid viên phóng thích tức thì.
Khi uống 1000 mg viên phóng thích kéo dài lúc no, AUC tăng 77% (Cmax tăng khoảng 26% và
Tmax chậm hơn khoảng 1 giờ).
Khi uống viên phóng thích kéo dài lúc đói, AUC giảm 30% (cả Cmax và Tmax đều không bị ảnh
hưởng).
Độ hấp thu trung bình của metformin hydroclorid từ công thức phóng thích kéo dài hầu như
không đổi bởi thành phần thức ăn.
Không thấy có sự tích lũy thuốc sau khi dùng liều lặp lại lên đến 2000 mg metformin hydroclorid
viên phóng thích kéo dài.
Phân bố:
Metformin liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào
các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn
trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại
diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63 - 276 L.
Chuyển hóa:
Metformin được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa qua nước tiểu. Không có chất chuyển hóa
nào được tìm thấy ở người.
Thải trừ:
Độ thanh thải qua thận của metformin > 400 mL/phút, cho thấy metformin được đào thải qua sự
lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải biểu kiến khoảng 6,5
giờ. Khi chức năng thận bị suy giảm, độ thanh thải ở thận giảm theo tỉ lệ với độ thanh thải của
creatinin và vì thế kéo dài thời gian bán thải của metformin, dẫn đến tăng nồng độ metformin
trong huyết tương.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận: Dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình còn hạn chế và
không có sự đánh giá đáng tin cậy về sinh khả dụng của metformin ở nhóm đối tượng này khi
so sánh với nhóm bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Vì vậy việc điều chỉnh liều nên
dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Cách dùng:
Uống nguyên viên thuốc với nước, không nhai hoặc bẻ đôi, làm vỡ viên thuốc.
Ngưng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản
quang: Ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 — 60 ml/phút/1,73m2 những bệnh
nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng
thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm
thực hiện xét nghiệm chân đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận
ổn định.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc
không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Liều dùng:
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác:
DH-Metglu XR 1000 nên uống ngày một lần vào bữa tối với liều khuyến cáo tối đa 2 viên/ngày
(2000 mg/ngày).
DH-Metglu XR 1000 được dùng để điều trị duy trì cho những bệnh nhân đang được điều trị với
metformin hydroclorid 1000 mg hoặc 2000 mg. Liều dùng của DH-Metglu XR 1000 nên tương
đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid. Ở những bệnh nhân được điều trị
với metformin hydroclorid với liều >2000 mg/ngày, không khuyến cáo chuyển sang dùng DH-
Metglu XR.
Đối với những bệnh nhân mới bắt đầu điều trị bằng metformin: Liều khởi đầu thông thường 500
mg/lần/ngày vào bữa ăn tối.
Nếu bệnh nhân không gặp tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa và cần phải tăng
liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 10 đến 15 ngày. Sự tăng
liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày – ruột.
Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên
hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo 2000 mg/ngày. Nếu đường
huyết không kiểm soát được với liều 2000 mg/lần/ngày, nên cân nhắc việc dùng DH-Metglu XR
1000 2 lần/ngày cùng với thức ăn vào bữa ăn sáng và bữa ăn tối.
Nếu đường huyết vẫn không đạt được, bệnh nhân có thể chuyển sang dùng viên
metforminhydroclorid thông thường với liều tối đa 3000 mg/ngày.
Khi chuyển từ một thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác. Ngưng thuốc này và khởi
đầu điều trị như đã trình bày ở trên.
Kết hợp với insulin:
Metformin hydroclorid và insulin có thể được dùng trong trị liệu phối hợp nhằm đạt được việc
kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của DH-Metglu XR là 500
mg/lần/ngày vào bữa ăn tối, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo
lường đường huyết.
Đối với bệnh nhân đã được điều trị phối hợp metformin và insulin, liều lượng DH-Metglu XR
1000 nên tương đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid, với liều tối đa là
2000 mg uống vào bữa tối, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo
lượng đường huyết.
Người cao tuổi:
Vì tiềm tàng khả năng giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng của metformin
hydroclorid nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Cần thường xuyên đánh giá chức
năng thận.
Bệnh nhân suy thận:
Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin và đánh giá định
kỳ sau đó.
Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-
45 mL/phút/1,73m2.
Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR < 45 mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ –
lợi ích khi tiếp tục điều trị. Ngưng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR < 30
mL/phút/1,73m2 .
Trẻ em:
Không có dữ liệu, không nên dùng DH-Metglu XR cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng
và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc
chuyên viên y tế.
Xử trí quá liều:
Không nhận thấy hạ đường huyết khi sử dụng metformin với liều lên đến 85g, mặc dù có xảy ra
nhiễm toan acid lactic ở những trường hợp này. Quá liều nặng hoặc kèm theo các yếu tố nguy
cơ của metformin có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic.
Nhiễm toan acid lactic là một trường hợp cấp cứu y khoa phải được điều trị tại bệnh viện.
Phương thức hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là thẩm tách máu.
Xử trí quên liều:
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay khi nhớ ra cùng với một ít thức ăn. Không uống
liều gấp đôi để bù cho liều đã quên
Khi sử dụng DH-Metglu XR 1000, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Những tác
dụng này liên quan với liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất
thời.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
Nhiễm toan lactic, giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ trong huyết tương khi điều trị
metformin lâu dài, cân nhắc nguyên nhân trên nếu bệnh nhân thiếu máu hồng cầu khổng lồ (rất
hiếm).
Hệ thống thần kinh:
Rối loạn vị giác (thường gặp).
Tiêu hóa:
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn (rất thường gặp).
Những tác dụng không mong muốn này thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị và tự khỏi trong
hầu hết các trường hợp. Tăng liều từ từ cũng là một cách có thể cải thiện khả năng dung nạp
của đường tiêu hóa.
Gan mật:
Đã có báo cáo ca riêng biệt cho thấy các kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường hoặc viêm
gan nhưng trở lại bình thường sau khi ngưng dùng metformin (rất hiếm).
Da và mô dưới da:
Ban đỏ, ngứa, nổi mày đay (rất hiếm).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y
tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định:
Thuốc DH-Metglu XR 1000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với metformin hydroclorid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính (bao gồm cả nhiễm toan lactic, nhiễm toan
ceton do đái tháo đường), tiền hôn mê đái tháo đường.
Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2).
Các bệnh lý cấp tính có nguy cơ làm thay đổi chức năng thận như mất nước, nhiễm khuẩn
nặng, sốc.
Bệnh cấp tính hoặc tình trạng xấu đi của bệnh mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như suy
tim mất bù, suy hô hấp, mới bị nhồi máu cơ tim, sốc.
Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Thận trọng:
Nhiễm toan acid lactic
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin,
bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi
phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm
theo các triệu chứng không điện hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng,
Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bởi nồng độ lactat trong huyết tương
> 5 mmol/l, tăng khoảng trống anion (không có bằng chứng của ceto niệu/ ceto máu), tăng tỷ lệ
lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng >5 g/ml.
Metformin làm giảm tái hấp thu lactat ở gan, làm tăng nồng độ lactat trong máu, điều này có thể
làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic đặc biệt ở bệnh nhân đang có nguy cơ.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng
đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonie anhydrase như
topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiêu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và
các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu
và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan lactic liên quan đến metformin ở nhóm
bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết dưới đây.
Nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, nên ngưng dùng metformin, nhanh
chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Những bệnh nhân điều
trị với metformin đã được chẩn đoán nhiễm toan lactie hoặc nghi ngờ bị toan lactic, khuyến cáo
nhanh chóng lọc máu đề điều trị tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy
(metformin hydroclorid có thể thâm tách được với độ thanh thải 170 ml/phút trong điều kiện
huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các triệu chứng của nhiễm toan lactic,
và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo ngay cho bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tổ làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến
cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ
thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong qúa trình giám sát thuốc
hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng, Nguy cơ tích lũy metformin và
nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận vì
metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của
bệnh nhân bao gồm :
Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh
nhân. Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2. Không
khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 — 45
ml/phút/1,73 m2.
Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh
nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ người cao tuổi), chức năng thận nên được
đánh giá thường xuyên hơn. Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống
dưới 45 ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc:
DH-Metglu XR 1000 có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bạn
cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi hoặc buồn ngủ khi dùng thuốc, không nên lái xe hoặc vận hành
máy móc.
Phụ nữ thời kì mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
DH-Metglu XR 1000 không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. Thuốc này có thể gây hại
cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
DH-Metglu XR 1000 có thể xuất hiện trong sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ sơ sinh. Không
nên cho con bú khi sử dụng DH-Metglu XR 1000.
Tương tác thuốc:
DH-Metglu XR 1000 có thể tương tác với một số loại thuốc khác, làm thay đổi hiệu quả của
thuốc hoặc gây ra tác dụng phụ nguy hiểm.
Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc
không kê đơn, vitamin và thảo dược, trước khi dùng DH-Metglu XR 1000.
Bảo quản thuốc nơi kê ráo, thoáng mát, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin sản phẩm tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.
Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.
Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.
Tư vấn mua hàng
1900 066 855 (nhánh 1)Healthy Zone
1900 066 855 (nhánh 2)Góp ý, khiếu nại
1900 066 855 (nhánh 3)