Sản Phẩm Chính Hãng 100%
Đái tháo đường

DH-Metglu XR 1000 Hasan điều trị tiểu đường típ 2 (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ mua hàng
|
| Mã SP: BWP01769
  • Thuốc cần kê toa

    Không

  • Dạng bào chế

    Viên nén phóng thích kéo dài

  • Quy cách

    Hộp 5 Vỉ x 10 Viên

  • Nhà sản xuất

    CTY TNHH HASAN-DERMAPHARM

  • Nước sản xuất

    Việt Nam

  • Xuất xứ thương hiệu

    Việt Nam

  • Số đăng ký

    VD-27507-17

  • Hướng dẫn tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép
  • Thành phần chính

    Metformin 1000mg

  • Chú ý

    Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chấttham khảo.

Mega We Care là một thương hiệu uy tín trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, chuyên cung cấp các sản phẩm hỗ trợ sức khỏe cho mọi đối tượng. Thương hiệu nổi bật nhờ vào cam kết mang đến các sản phẩm chất lượng cao, với mục tiêu nâng cao sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống. Mega We Care luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu sức khỏe ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, đồng thời duy trì chất lượng và sự an toàn trong tất cả các sản phẩm .lg...Xem thêm

  • Giao hàng nhanh chóng

    Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi


  • Sản phẩm chính hãng, giá tốt

    Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi


  • Mua sắm an toàn, tiện lợi

    Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!

Cần giúp đỡ ?

Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Thông Tin Sản Phẩm

Thành Phần
Công Dụng
Cách Dùng
Tác Dụng Phụ
Lưu Ý
Bảo Quản

Danh sách thành phần:

Chưa có thông tin

Công dụng:

Chỉ định:

Thuốc DH-Metglu XR 1000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2, đặc biệt ở bệnh nhân thừa cân, khi chế độ ăn kiêng và tập

thể dục đơn thuần không hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.

Có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp đồng thời với các thuốc điều trị đái tháo đường

đường uống khác hoặc với insulin.

Dược lực học:

Metformin là một biguanid có tác dụng chống tăng đường huyết. Không giống sulfonylure,

metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác

dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường.

Ở bệnh nhân đái tháo đường, metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai

biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp thuốc hiệp đồng tác dụng).

Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở bệnh nhân

đái tháo đường týp 2.

Cơ chế tác dụng ngoại biên của metformin là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên

kết của insulin với thụ thể và có lẽ cả tác dụng sau thụ thể, ức chế tổng hợp glucose ở gan và

giảm hấp thu glucose ở ruột. Ngoài tác dụng chống đái tháo đường, metformin phần nào có

ảnh hưởng tốt trên chuyển hóa lipoprotein, thường bị rối loạn ở bệnh nhân đái tháo đường týp

2. Trái với các sulfonylure, thể trọng của người được điều trị bằng metformin có xu hướng ổn

định hoặc có thể hơi giảm.

Dược động học:

Hấp thu:

Sau khi uống liều đơn một viên DH-Metglu XR 1000 vào lúc no, nồng độ đỉnh trong huyết tương

trung bình đạt được trong vòng 6,86 giờ (từ 4-10 giờ) là 1291 ng/mL.

Với chỉ số Cmax và AUC ở người khỏe mạnh ở trạng thái no và đói, DH-Metglu XR 1000

(metformin hydroclorid 1000 mg) cho thấy có tương đương sinh học với Glucophage XR

1000mg (metformin hydroclorid 1000 mg). Sản phẩm có sự tương đương sinh học cho thấy các

đặc tính sau:

Ở giai đoạn ổn định, tương tự viên phóng thích tức thì, Cmax và AUC tăng không tuyến tính với

liều dùng. Sau khi uống liều đơn 2000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích kéo dài, AUC

quan sát được tương tự như khi uống 1000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích tức thì,

2 lần/ngày.

Sự biến thiên Cmax và AUC của từng cá thể đối với metformin hydroclorid viên phóng thích kéo

dài tương đương khi quan sát với metformin hydroclorid viên phóng thích tức thì.

Khi uống 1000 mg viên phóng thích kéo dài lúc no, AUC tăng 77% (Cmax tăng khoảng 26% và

Tmax chậm hơn khoảng 1 giờ).

Khi uống viên phóng thích kéo dài lúc đói, AUC giảm 30% (cả Cmax và Tmax đều không bị ảnh

hưởng).

Độ hấp thu trung bình của metformin hydroclorid từ công thức phóng thích kéo dài hầu như

không đổi bởi thành phần thức ăn.

Không thấy có sự tích lũy thuốc sau khi dùng liều lặp lại lên đến 2000 mg metformin hydroclorid

viên phóng thích kéo dài.

Phân bố:

Metformin liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào

các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn

trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại

diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63 - 276 L.

Chuyển hóa:

Metformin được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa qua nước tiểu. Không có chất chuyển hóa

nào được tìm thấy ở người.

Thải trừ:

Độ thanh thải qua thận của metformin > 400 mL/phút, cho thấy metformin được đào thải qua sự

lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải biểu kiến khoảng 6,5

giờ. Khi chức năng thận bị suy giảm, độ thanh thải ở thận giảm theo tỉ lệ với độ thanh thải của

creatinin và vì thế kéo dài thời gian bán thải của metformin, dẫn đến tăng nồng độ metformin

trong huyết tương.

Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận: Dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình còn hạn chế và

không có sự đánh giá đáng tin cậy về sinh khả dụng của metformin ở nhóm đối tượng này khi

so sánh với nhóm bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Vì vậy việc điều chỉnh liều nên

dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.

Cách dùng và liều dùng:

Cách dùng:

Uống nguyên viên thuốc với nước, không nhai hoặc bẻ đôi, làm vỡ viên thuốc.

Ngưng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản

quang: Ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 — 60 ml/phút/1,73m2 những bệnh

nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng

thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm

thực hiện xét nghiệm chân đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.

Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận

ổn định.

Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc

không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Liều dùng:

Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác:

DH-Metglu XR 1000 nên uống ngày một lần vào bữa tối với liều khuyến cáo tối đa 2 viên/ngày

(2000 mg/ngày).

DH-Metglu XR 1000 được dùng để điều trị duy trì cho những bệnh nhân đang được điều trị với

metformin hydroclorid 1000 mg hoặc 2000 mg. Liều dùng của DH-Metglu XR 1000 nên tương

đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid. Ở những bệnh nhân được điều trị

với metformin hydroclorid với liều >2000 mg/ngày, không khuyến cáo chuyển sang dùng DH-

Metglu XR.

Đối với những bệnh nhân mới bắt đầu điều trị bằng metformin: Liều khởi đầu thông thường 500

mg/lần/ngày vào bữa ăn tối.

Nếu bệnh nhân không gặp tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa và cần phải tăng

liều thì có thể dùng thêm 500 mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 10 đến 15 ngày. Sự tăng

liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp của dạ dày – ruột.

Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên

hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân. Liều tối đa khuyến cáo 2000 mg/ngày. Nếu đường

huyết không kiểm soát được với liều 2000 mg/lần/ngày, nên cân nhắc việc dùng DH-Metglu XR

1000 2 lần/ngày cùng với thức ăn vào bữa ăn sáng và bữa ăn tối.

Nếu đường huyết vẫn không đạt được, bệnh nhân có thể chuyển sang dùng viên

metforminhydroclorid thông thường với liều tối đa 3000 mg/ngày.

Khi chuyển từ một thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác. Ngưng thuốc này và khởi

đầu điều trị như đã trình bày ở trên.

Kết hợp với insulin:

Metformin hydroclorid và insulin có thể được dùng trong trị liệu phối hợp nhằm đạt được việc

kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của DH-Metglu XR là 500

mg/lần/ngày vào bữa ăn tối, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo

lường đường huyết.

Đối với bệnh nhân đã được điều trị phối hợp metformin và insulin, liều lượng DH-Metglu XR

1000 nên tương đương với liều dùng hàng ngày của metformin hydroclorid, với liều tối đa là

2000 mg uống vào bữa tối, trong khi liều lượng của insulin được điều chỉnh dựa trên việc đo

lượng đường huyết.

Người cao tuổi:

Vì tiềm tàng khả năng giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều dùng của metformin

hydroclorid nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Cần thường xuyên đánh giá chức

năng thận.

Bệnh nhân suy thận:

Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với thuốc chứa metformin và đánh giá định

kỳ sau đó.

Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.

Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-

45 mL/phút/1,73m2.

Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR < 45 mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ –

lợi ích khi tiếp tục điều trị. Ngưng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR < 30

mL/phút/1,73m2 .

Trẻ em:

Không có dữ liệu, không nên dùng DH-Metglu XR cho trẻ em.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng

và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc

chuyên viên y tế.

Xử trí quá liều:

Không nhận thấy hạ đường huyết khi sử dụng metformin với liều lên đến 85g, mặc dù có xảy ra

nhiễm toan acid lactic ở những trường hợp này. Quá liều nặng hoặc kèm theo các yếu tố nguy

cơ của metformin có thể dẫn đến nhiễm toan acid lactic.

Nhiễm toan acid lactic là một trường hợp cấp cứu y khoa phải được điều trị tại bệnh viện.

Phương thức hiệu quả nhất để loại bỏ lactat và metformin là thẩm tách máu.

Xử trí quên liều:

Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay khi nhớ ra cùng với một ít thức ăn. Không uống

liều gấp đôi để bù cho liều đã quên

Tác dụng phụ có thể gặp:

Khi sử dụng DH-Metglu XR 1000, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Những tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của metformin là về tiêu hóa. Những tác

dụng này liên quan với liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất

thời.

Chuyển hóa và dinh dưỡng:

Nhiễm toan lactic, giảm hấp thu vitamin B12 và giảm nồng độ trong huyết tương khi điều trị

metformin lâu dài, cân nhắc nguyên nhân trên nếu bệnh nhân thiếu máu hồng cầu khổng lồ (rất

hiếm).

Hệ thống thần kinh:

Rối loạn vị giác (thường gặp).

Tiêu hóa:

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn (rất thường gặp).

Những tác dụng không mong muốn này thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị và tự khỏi trong

hầu hết các trường hợp. Tăng liều từ từ cũng là một cách có thể cải thiện khả năng dung nạp

của đường tiêu hóa.

Gan mật:

Đã có báo cáo ca riêng biệt cho thấy các kết quả kiểm tra chức năng gan bất thường hoặc viêm

gan nhưng trở lại bình thường sau khi ngưng dùng metformin (rất hiếm).

Da và mô dưới da:

Ban đỏ, ngứa, nổi mày đay (rất hiếm).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y

tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Những lưu ý khi sử dụng:

Chống chỉ định:

Thuốc DH-Metglu XR 1000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Quá mẫn với metformin hydroclorid hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính (bao gồm cả nhiễm toan lactic, nhiễm toan

ceton do đái tháo đường), tiền hôn mê đái tháo đường.

Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2).

Các bệnh lý cấp tính có nguy cơ làm thay đổi chức năng thận như mất nước, nhiễm khuẩn

nặng, sốc.

Bệnh cấp tính hoặc tình trạng xấu đi của bệnh mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như suy

tim mất bù, suy hô hấp, mới bị nhồi máu cơ tim, sốc.

Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.

Thận trọng:

Nhiễm toan acid lactic

Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin,

bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi

phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm

theo các triệu chứng không điện hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng,

Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bởi nồng độ lactat trong huyết tương

> 5 mmol/l, tăng khoảng trống anion (không có bằng chứng của ceto niệu/ ceto máu), tăng tỷ lệ

lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng >5 g/ml.

Metformin làm giảm tái hấp thu lactat ở gan, làm tăng nồng độ lactat trong máu, điều này có thể

làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic đặc biệt ở bệnh nhân đang có nguy cơ.

Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng

đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonie anhydrase như

topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiêu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và

các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu

và suy gan.

Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan lactic liên quan đến metformin ở nhóm

bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết dưới đây.

Nếu nghi ngờ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, nên ngưng dùng metformin, nhanh

chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Những bệnh nhân điều

trị với metformin đã được chẩn đoán nhiễm toan lactie hoặc nghi ngờ bị toan lactic, khuyến cáo

nhanh chóng lọc máu đề điều trị tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy

(metformin hydroclorid có thể thâm tách được với độ thanh thải 170 ml/phút trong điều kiện

huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.

Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về các triệu chứng của nhiễm toan lactic,

và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo ngay cho bác sỹ.

Đối với mỗi yếu tổ làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến

cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ

thể như sau:

Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong qúa trình giám sát thuốc

hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng, Nguy cơ tích lũy metformin và

nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận vì

metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của

bệnh nhân bao gồm :

Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh

nhân. Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 ml/phút/1,73m2. Không

khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 — 45

ml/phút/1,73 m2.

Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh

nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ người cao tuổi), chức năng thận nên được

đánh giá thường xuyên hơn. Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống

dưới 45 ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.

Ảnh hưởng khả năng lái xe và vận hành máy móc:

DH-Metglu XR 1000 có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu bạn

cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi hoặc buồn ngủ khi dùng thuốc, không nên lái xe hoặc vận hành

máy móc.

Phụ nữ thời kì mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

DH-Metglu XR 1000 không được khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. Thuốc này có thể gây hại

cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

DH-Metglu XR 1000 có thể xuất hiện trong sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ sơ sinh. Không

nên cho con bú khi sử dụng DH-Metglu XR 1000.

Tương tác thuốc:

DH-Metglu XR 1000 có thể tương tác với một số loại thuốc khác, làm thay đổi hiệu quả của

thuốc hoặc gây ra tác dụng phụ nguy hiểm.

Hãy cho bác sĩ biết về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc

không kê đơn, vitamin và thảo dược, trước khi dùng DH-Metglu XR 1000.

Cách bảo quản:

Bảo quản thuốc nơi kê ráo, thoáng mát, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.

Để xa tầm tay trẻ em.

Huỳnh Huệ Nhi
Nội dung đã được kiểm duyệt
Dược sĩ Đại học Huỳnh Huệ Nhi

Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.

Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.

Sản phẩm tương tự

Sản phẩm tương tự

Hãy là người đầu tiên đánh giá

Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.

Tủ Thuốc Của Mọi Gia Đình
Chăm Sóc Sức Khỏe Toàn Diện, Đồng Hành Cùng Gia Đình Bạn !
© Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Bewell Pharma
Địa chỉ: 131 Cách Mạng Tháng 8, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: 1900 066 855 Email: [email protected]
Số ĐKKD 0318692458 cấp ngày 30/09/2024 tại Sở Kế hoạch Đầu tư TPHCM