Dạng bào chế
Dung dịch uống
Quy cách
Hộp 30 Ống x 5ml
Thành phần
Bromhexin hydroclorid
Nhà sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AN THIÊN
Nước sản xuất
Việt Nam
Xuất xứ thương hiệu
Việt Nam
Số đăng ký
893100210000
Lưu Ý
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
An Thiên
An Thiên Pharma là thương hiệu dược phẩm Việt Nam, chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm chăm sóc sức khỏe đa dạng. Thương hiệu có thế mạnh trong việc phát triển các dòng thuốc điều trị phổ biến, với định hướng đáp ứng nhu cầu sử dụng an toàn và phù hợp tại thị trường Việt Nam. An Thiên Pharma không ngừng nâng cao quy trình sản xuất và kiểm soát chất lượng nhằm đảm bảo mỗi sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn và mang lại sự an tâm cho người tiêu dùng.lg...Xem thêm
Giao nhanh không đợi - hàng về tận nơi
Hàng chính hãng, giá cạnh tranh, nhiều ưu đãi
Thuốc chuẩn an toàn, tiện lợi trong tay!
Cần giúp đỡ ?
Bewell Pharma luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.
Hoạt chất | Hàm lượng |
---|---|
Bromhexin hydroclorid | 4mg |
Bromhexine A.T chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp và mạn tỉnh có kèm theo sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhày bị suy yếu.
Nhóm dược lý: Thuốc long đờm không bao gồm dạng phối hợp với các thuốc chống ho.
Mã ATC: R05CB02.
Cơ chế tác dụng: Bromhexin là một dẫn xuất tổng hợp từ hoạt chất thảo dược vasicin. Về mặt tiền lâm sàng, bromhexin được nhận thấy làm tăng tỉ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexin làm tăng sự vận chuyển chất nhày bằng cách làm giảm độ quánh của chất nhầy và hoạt hoá biểu mô có nhung mao (tống xuất chất nhày bằng lông chuyển). Trong các thử nghiệm lâm sàng, bromhexin cho thấy có tác dụng làm loãng dịch tiết và vận chuyển chất tiết ở đường phế quản giúp thuận lợi cho việc khạc đờm và làm dịu họ.
Hấp thu: Bromhexin được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tương đương sau khi uống dạng viên và dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của bromhexin hydroclorid khoảng 22,2 ± 8.5% và 26,8 ± 13,1% tương ứng với bromhexin dạng viên và dung dịch. Lượng chất chuyển hóa lần đầu khoảng 75-80%. Dùng cùng thức ăn có khuynh hướng làm tăng nồng độ bromhexin trong huyết tương nhiều khả năng do ức chế một phần chuyển hóa lần đầu.
Phân bố: Sau khi dùng đường tĩnh mạch, bromhexin được phân bổ nhanh và rộng rãi trong toàn cơ thể với thể tích phân phối trung bình (Vss) lên tới 1209 ± 206 L (19 L/kg). Đã nghiên cứu sự phân bố vào mô phổi (phế quản và nhu mô) sau khi uống 32 mg và 64 mg bromhexin. Nồng độ tại mô phổi sau 2 giờ dùng thuốc, nồng độ tại mô tiểu phế quản - phế quản cao hơn 1,5 - 4,5 lần và tại nhu mô phổi cao hơn khoảng 2,4 - 5,9 lần so với nồng độ trong huyết tương. Bromhexin liên kết dưới dạng không đổi với protein huyết tương khoảng 95% (liên kết không hạn chế).
Chuyển hóa: Bromhexin chuyển hóa gần như hoàn toàn thành chất chuyển hóa hydroxy hóa đa dạng và thành acid dibromanthranilic. Tất cả chất chuyển hóa và bản thân bromhexin được liên hợp hầu hết dưới dạng N-glucuronid và O-glucuronid. Không có bằng chứng có ý nghĩa về việc thay đổi phương thức chuyển hóa do sulphonamid, oxytetracyclin hay erythromycin. Do vậy, tương tác tương ứng do chất nền CYP450 2C9 và 3A4 là không thể xảy ra.
Thải trừ: Sau khi dùng đường tĩnh mạch, bromhexin có tỉ lệ lý trích cao trong phạm vi của lưu lượng máu qua gan, 843-1073 ml/phút dẫn đến độ khác biệt lớn giữa các cá thể và trên cùng một cá thể (CV > 30%). Sau khi dùng bromhexin có đánh dấu phóng xạ, khoảng 97,4% ± 1,9% liều được tìm thấy dưới dạng có phóng xạ trong nước tiểu, với dạng hoạt chất gốc dưới 1%. Nồng độ bromhexin huyết tương giảm theo cấp số mũ. Sau khi uống đơn liều từ 8 - 32 mg, thời gian bán thải cuối nằm trong khoảng 6,6 - 31,4 giờ. Thời gian bán thải liên quan để dự đoán dược động học đa liều là khoảng 1 giờ, do vậy không có sự tích lũy sau khi dùng đa liều (hệ số tích lũy 1,1).
Độ tuyến tính/Không tuyến tính: Bromhexin thể hiện dược động học tỉ lệ với liều dùng trong phạm vi từ 8 - 32 mg sau khi dùng đường uống.
Đối tượng bệnh nhân đặc biệt: Không có dữ liệu dược động học của bromhexin trên bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy những vấn đề liên quan đến tính an toàn trên những đối tượng này.
Bromhexine A.T dùng đường uống. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cũng thức ăn. Cần thông báo trước cho bệnh nhân được điều trị bằng thuốc này về khả năng gia tăng lượng chất tiết.
Tuổi | Liều dùng | ||
---|---|---|---|
Chai thuốc (sử dụng cốc đong kèm theo để đong thuốc) | Ống 5ml hoặc gói 5ml | Ống 10ml | |
Trẻ em dưới 2 tuổi | 1,25 ml (1 mg) x 3 lần/ngày | -- | -- |
Trẻ em từ 2 đến 6 tuổi | 2,5 ml (2 mg) x 3 lần/ngày | -- | -- |
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi | 5 ml (4 mg) x 3 lần/ngày | 1 ống (hoặc 1 gói) x 3 lần/ngày | -- |
Trẻ em trên 12 tuổi và người lớn | 10 ml (8 mg) x 3 lần/ngày | 2 ống (hoặc 2 gói) x 3 lần/ngày | 1 ống x 3 lần/ngày |
Tổng liều hàng ngày được khuyến cáo:
Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo:
Thời gian điều trị:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều: Cho đến nay chưa có triệu chứng quá liều nào được ghi nhận.
Xử trí: Nếu có xảy ra cần điều trị triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn da và mô dưới da:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bromhexine A.T chống chỉ định trong các trường hợp: Mẫn cảm với bromhexin hoặc với một trong các thành phần của thuốc.
Có rất ít báo cáo tổn thương da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis - TEN) tạm thời liên quan đến việc sử dụng thuốc long đờm như bromhexin hydroclorid. Hầu hết các trường hợp được lý giải là do mức độ nghiêm trọng của bệnh lý mà bệnh nhân đang mắc phải và/hoặc thuốc dùng cùng.
Hơn nữa trong giai đoạn sớm của hội chứng Stevens-Johrison hoặc TEN, trước tiên bệnh nhân có triệu chứng khởi đầu giống cùm không đặc hiệu như sốt, đau nhức người, viêm mũi, ho và đau họng. Do bị nhầm bởi các triệu chứng khởi đầu giống cùm không đặc hiệu này mà người ta có thể bắt đầu điều trị triệu chứng bằng thuốc ho và cảm. Do đó, nếu xuất hiện một vài tổn thương mới trên da hoặc niêm mạc thì nên đi khám bác sĩ ngay và ngừng điều trị bằng bromhexin.
Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời bromhexin và các thuốc ức chế họ để trành tích tụ các chất tiết do sự suy giảm phản xạ ho và kết hợp này chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân loét dạ dày.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân hen vì bromhexin có thể gây co thắt phế quản ở một số người mẫn cảm.
Phải hết sức thận trong khi sử dụng bromhexin ở những bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng. Ở những bệnh nhân suy thận nặng có thể xây ra tích luỹ các chất chuyển hoá của bromhexin hình thành tại gan.
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân là người cao tuổi, suy nhược hoặc quá yếu mà không có khả năng khạc đờm.
Cảnh báo tá dược:
Thành phần thuốc có chứa methyl paraben, propyl paraben, có thể gây các phản ứng dị ứng (phản ứng có thể xảy ra chậm).
Thành phần thuốc có chứa đường trắng, sorbitol, sucralose, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Thuốc này có chứa 55 mg propylen glycol trong mỗi 5 ml dung dịch uống. Nếu trẻ dưới 4 tuần tuổi, hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc, nhất là khi trẻ được cho dùng các thuốc khác có chứa propylen glycol hay alcol.
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai: Dữ liệu sử dụng bromhexin cho phụ nữ mang thai còn giới hạn. Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Nên thận trọng bằng cách tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Chưa rõ liệu bromhexin/các chất chuyền hóa có được tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu có sẵn về dược lực học độc tỉnh trong các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy có sự bài tiết của bromhexin/các chất chuyển hóa vào sữa động vật mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Không nên dùng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản: Thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng sinh sản không được đề cập trong các nguồn tài liệu được cung cấp.
Chưa thấy có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác về mặt lâm sàng chẳng hạn như ampicillin, oxytetracyclin hoặc erythromycin.
Chưa tiến hành nghiên cứu về tương tác thuốc với các thuốc chống đông đường uống hay digoxing.
Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời bromhexin và các thuốc ức chế họ để trành tích tụ các chất tiết do sự suy giảm phản xạ ho và kết hợp này chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá lợi ích - nguy cơ.
Tránh sử dụng bromhexin với các thuốc làm giảm tiết dịch như các thuốc kiểu atropin.
Sử dụng phối hợp bromhexin với các kháng sinh làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản, do vậy, thuốc được sử dụng kết hợp với kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Sau khi điều trị bằng bromhexin, nồng độ kháng sinh (amoxicilin, erythromycin, oxytetracyclin) trong đờm và dịch tiết phế quản - phối tăng lên.
Dược động học của bromhexin không bị ảnh hưởng khi dùng cùng với ampicillin hay oxytetracyclin. Theo một so sánh trong quá khứ, không có tương tác giữa bromhexin và erythromycin.
Không có bất kỳ báo cáo tương tác thuốc nào trong thời gian dài lưu hành thuốc cho thấy không có khả năng tương tác đáng kể nào với các thuốc này.
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, trành ánh sáng.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Mọi thông tin sản phẩm tại đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Quốc Tế Hồng Bàng. Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là Quản lý tại nhà thuốc Bewell Pharma.
Chứng chỉ hành nghề Dược 14151/CCHN-D-SYT-HCM do Sở Y Tế TPHCM cấp.
Chia sẻ trải nghiệm của bạn về sản phẩm này và giúp khách hàng khác đưa ra quyết định sáng suốt.
Tư vấn mua hàng
1900 066 855 (nhánh 1)Healthy Zone
1900 066 855 (nhánh 2)Góp ý, khiếu nại
1900 066 855 (nhánh 3)